I. Từ vựng
- Cheo: Gọi là, tên là
- Sấn mơ: Gì, cái gì, là gì
- Mính chự: Tên
- Xinh: Họ
- Quây xinh: Quý tính (trang trọng hơn dùng “xinh”)
II. Mẫu câu
Nỉ cheo sấn mơ mính chự ? Bạn tên là gì?
Đây là một câu hỏi thông thường nhất (bình dân nhất). Khi trả lời phải theo mẫu:
Ủa cheo + Họ và tên : Tôi là……
Ví dụ:
- Ủa cheo Tháo Duy Xưa : Tôi là Đào Ngọc Sắc
- Ủa cheo A Hoa: Tôi tên là Hoa
Chúng ta có thể thay thế đại từ “Nỉ” cho những từ khác, chẳng hạn như “Tha” (Anh ấy, Cô ấy), …
Ví dụ:
- Tha cheo sấn mơ mính chự? Anh ấy tên là gì ?
- Tha cheo A Nán.
Bổ sung:
Đối với cách xưng hô thân mật người Trung Quốc (ĐL) cũng thường hay gọi người khác bằng cách thêm từ “xẻo” (tiểu) vào trước tên.
Ví dụ:
- Một người tên là Lan. Thì có thể gọi : Xẻo Lán, hoặc A Lán
- Tha cheo sấn mơ mính chự? Cô ấy tên gì?
- Tha cheo Xẻo Lán. Cô ấy là Tiểu Lan.
III. Cách hỏi “Họ” với người Trung Quốc.
Do người TQ rất quan trọng họ, nên để lịch sự và thể hiện sự tôn trọng chúng ta có thể hỏi “Họ” của họ trước rồi hỏi tên sau.
Cách hỏi “Họ” như sau:
- Nỉ quây xinh ? Quý tính của bạn họ gì? (Bạn họ gì)
- Nín quây xinh? Ông họ gì?
- Trả lời: Ủa xinh + Họ : Tôi họ:…..
Ví dụ:
- Nỉ quây xinh? Anh họ gì?
- Ủa xinh Tháo, cheo Tháo Duy Xưa. Tôi họ Đào, gọi là Đào Ngọc Sắc
- Nỉ chinh lỉ quây xinh? Giám đốc của bạn họ gì?
- Tha xinh Trâng. Ông ấy họ Trịnh.
Bổ sung: Đối với người Việt Nam, tên đệm thường hay có từ “Văn” đối với con trai, và từ “Thị” đối với con gái.
- Uấn: Văn
- Sư: Thị
Ví dụ:
- Roản sư Xeng: Nguyễn Thị Hương
- Lí uấn Mâng: Lê Văn Mạnh
- Luyện tập: Hãy đối thoại với người khác theo mẫu : hỏi tên và nghề nghiệp của họ.
III. Một số từ hay dùng trong giao tiếp
- Chỉnh: Mời, xin mời
- Chỉnh uân: Xin hỏi
- Xia xịa: Cám ơn
- Tuây bu chỉ: Xin lỗi
- Mấy quan xi: Không sao, không hề gì
- Mấy sấn mơ: Không vấn đề gì
Chú ý:
Khi hỏi người khác một thông tin nào đó, để lịch sự hơn xin hãy thêm từ “Chỉnh uân” (Xin hỏi, làm ơn cho hỏi) vào trước .
Ví dụ: Chỉnh uân, nín quây xinh? Xin hỏi, Ông họ gì?
0 nhận xét: